Hội đồng thẩm định quỹ

  ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH                                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH                                                      ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

ĐIỀU LỆ 

Tổ chức và hoạt động Quỹ Doanh nhân vì Cộng đồng

( Ban hành kèm theo Quyết định số: 3305/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1 :   Tên gọi – Trụ sở của Quỹ:

Tên Tiếng Việt       :         QUỸ DOANH NHÂN VÌ CỘNG ĐỒNG

Tên tiếng anh         :         COMMUNITY ENTREPRENEURS FUND

Tên Viết Tắt           :         CEF

Trụ sở đặt tại 51 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Khi Thay đổi trụ sở, Quỹ phải thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  theo quy định của Pháp luật.

Quỹ Doanh nhân vì Cộng đồng sử dụng biểu tượng của Hiệp hội Doanh nghiệp TP. HCM

làm biểu tượng của Quỹ.

ĐIỀU 2 : Mục đích tổ chức và hoạt động của Quỹ

Quỹ do Hiệp hội Doanh nghiệp TP. HCM và các doanh nghiệp sáng lập, được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thành lập, nhằm mục đích vận động các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động nhân đạo từ thiện và hoạt động vì cộng đồng như: Hỗ trợ các trường hợp nghèo khó, đồng bào bị lũ lụt, thiên tai ; bệnh tật hiểm nghèo; tài trợ học bổng, đào tạo nhân tài góp phần phát triển xã hội.

 

ĐIỀU 3 : Nguyên tắc hoạt động và tổ chức quản lý tài chính Quỹ

1.      Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tác tự nguyện, tự tạo vốn, vận động tài trợ và đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tấm lòng nhân ái, từ thiện, tương thân, tương ái và đóng góp của các sáng lập viên để hoạt động theo mục tiêu của Quỹ.

2.      Quỹ tự trang trãi chi phí cho hoạt động xã hội, từ thiện và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, không có nguồn ngân sách từ Nhà nước.

3.      Quỹ phải thực hiện công khai, minh bạch mọi khoản thu, chi theo quy định của pháp luật.

4.      Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm :

-         Lợi dụng việc thành lập Quỹ nhằm tư lợi, hoạt động bất hợp pháp ;

-         Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc ;

-         Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập Quỹ Quỹ dưới bất kỳ hình thức nào ;

-         Các hành vi rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.

5.      Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước ;

6.      Quỹ hoạt động theo Điều lệ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và tuân thủ các quy định khác của Pháp luật có liên quan.

Điều 4 . Địa bàn hoạt động

Địa bàn hoạt động của Quỹ là trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ

1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp về tài chính, vật chất của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật để tiến hành tài trợ cho các đối tượng theo mục đích hoạt động của Quỹ.

3. Trong quá trình hoạt động, quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nưóc của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

4. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã uỷ quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ.

5. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng:

a) Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản;

b) Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ;

c) Đối với nguồn huy động không thuộc khoản a, b Điều này thì phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính.

6. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.

8. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.

9. Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ ( hàng tháng, quý, năm) với Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Quỹ phải thực hiện công khai mọi khoản thu, chi theo quy định của Pháp luật về công khai tài chính.

10. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 6. Hội đồng quản lý quỹ

1. Hội đồng quản lý quỹ. Hội đồng quản lý quỹ có tối thiểu 3 (ba) thành viên với nhiệm kỳ không quá năm (5) năm do các sáng lập viên chỉ định. Hội đồng quản lý quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nữa số thành viên đồng ý.

2. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất và sẽ quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến Quỹ, có các quyền và nghĩa vụ sau :

a) Thông qua phương hướng hoạt động của quỹ;

b) Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của quỹ;

c) Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của quỹ;

d) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của quỹ;

đ) Quyết định cơ cấu tổ chức quỹ;

e) Đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ quỹ và quy định của pháp luật.

3. Hội đồng quản lý quỹ họp định kỳ 06 tháng / lần. Nếu có vấn đề phát sinh, bất cứ thành viên nào trong Hội đồng Quản lý Quỹ cũng có thể đề xuất Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ triệu tập họp Hội đồng bằng cách gửi thư thông báo trước ít nhất một tuần cho các thành viên còn lại. Cuộc họp được xác định là hợp lệ khi có hơn ½ số thành viên tham gia. Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 số thành viên tán thành. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ sẽ xin ý kiến bằng văn bản về vấn đề được xin ý kiến thì ý kiến này cũng có giá trị  như sự có mặt của thành viên đó tại cuộc họp.

Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của quỹ

1. Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận.

2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.

3. Quỹ hoạt động theo Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, các quy định của Nghị định 148/NĐ - CP và các quy định khác của pháp luật liên quan.

4. Quỹ phải thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch về tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.

 ĐIỀU 7. Cơ cấu tổ chức gồm :

- Hội đồng quản lý quỹ

- Ban kiểm soát

- Chủ tịch quỹ

- Giám đốc quỹ

Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên; nhiệm kỳ Chủ tịch quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý quỹ.

Trong trường hợp người nước ngoài có nhiều đóng góp cho hoạt động Quỹ, được các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ nhất trí với số phiếu quá bán, được tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của Quỹ.

1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch có trách nhiệm:

a) Chủ tịch triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ, điều hành việc triển khai Nghị quyế các cuộc họp của Hội đồng.

b) Các Phó Chủ tịch thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ khi Chủ tịch vắng mặt và ủy quyền.

Điều 9. Giám đốc quỹ và các bộ phận chức năng

1. Giám đốc quỹ là công dân Việt Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc quỹ không quá 5 (năm) năm. Giám đốc quỹ là người đại diện trước pháp luật của quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quỹ.

2. Giám đốc quỹ là người đại diện trước pháp luật và chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ , thực hiện chức năng quản lý  của mình theo các chính sách do Hội đồng Quản lý Quỹ quy định.

3. Nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.

a)  Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ ;

b) Điều hành công việc hàng ngày của Quỹ ;

c) Ký các văn bản pháp lý trong phạm vi trách nhiệm của mình và chịu trách nhiệm cho các Quyết định của mình ;

d) Báo cáo định kỳ cho Hội đồng Quản lý Quỹ và cơ quan cấp phép thành lập Quỹ về tình hình hoạt động của Quỹ ;

đ) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của quỹ theo Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.

e) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.

4. Giúp việc cho Giám đốc có 01 hoặc 02 phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Việc bổ nhiệm các chức danh trên sẽ do Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

Điều 9. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát có ít nhất ba (03) thành viên gồm : Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên với nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ.

2. Kiểm tra và giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và quy định của Pháp luật ;

3. Ban kiểm soát hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ sau ;

a) Kiểm tra và giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và quy định của Pháp luật ;

b) Báo cáo và đề xuất Hội đồng Quản lý Quỹ về kết quả kiếm soát các hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ.

Điều 10. Nhân sự khác

Tùy theo quy mô phát triển của Quỹ, Giám đốc quỹ sẽ đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm các nhân sự vào cơ quan điều hành Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm chi phí.

Tất cả nhân sự từ Giám đốc Quỹ đến các nhân viên hành chính đều thức hiện theo chế độ hợp đồng lao động. Chế độ tiền lương theo thõa thuận và do Hội dồng Quản lý Quỹ Quyết định.

CHƯƠNG IV

TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 11. Nguồn thu của quỹ

Nguồn vốn của Quỹ được thu theo đúng quy định của Pháp luật. Quỹ không nhận những khoản tiền không rõ nguồn gốc. Nguồn thu của Quỹ gồm có :

1. Đóng góp ban đầu của các sáng lập viên ;

2. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức ở trong nước và nước ngoài.

3. Thu từ lãi xuất tiền gửi của Quỹ vào ngân hàng,  hoặt từ các hoạt động gây quỹ theo quy định hiện hành.

4. Các khoản thu hợp pháp từ các hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.

Các khoản thu trên đước quản lý theo Quy chế quản lý tài chính Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành

Điều 12. Các khoản chi của Quỹ

Quỹ được sử dụng cho các sử dụng sau :

1.Tham gia ủng hộ các Chương trình Xã hội-Kinh tế do Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Thành phố Hồ Chí Minh phát động và các Chương trình xóa đói, giảm nghèo, từ thiện do các đơn vị thông tin đại chúng tổ chức, các chương trình do các địa phương kêu gọi ủng hộ.

2. Ủng hộ và tham gia các Chương trình nghĩa tình biên giới.

3. Tài trợ đào tạo nhân tài; gia đình khó khăn hiếu học; hỗ trợ giúp đỡ bệnh nhân bệnh tật hiểm nghèo... thông qua các chương trình phối hợp với các trung tâm bệnh viện, Hội chữ Thập đỏ.

4. Tài trợ học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, Quỹ tài năng trẻ ( bao gồm sinh viên các trường đại học tốt nghiệp loại ưu, các tân thủ khoa đại học có hoàn cảnh khó khăn. Bằng hình thức vận động doanh nghiệp tài trợ suốt 4-5 năm đại học và giới thiệu việc làm khi tốt nghiệp) bằng cách liên kết với các trường tiểu học, trung học và đại học, các Quỹ khuyến học...

5. Ủng hộ lũ lụt, thiên tai, Ủng hộ Quỹ chất độc da cam thông qua phối hợp với Ban cứu trợ phòng chống lụt bão Trung ương và địa phương và Hội chất độc da cam/dioxin.

6. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật.

7. Chi cho hoạt động quản lý quỹ.

 Điều 13. Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê

1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của Pháp luật, chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán :

2. Mở sổ ghi đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được tài trợ ;

3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi hàng năm cho cơ quan tài chính cùng cấp có thẩm quyền cho phép thành lập ;

4. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo hội đồng quản lý quỹ tình hình tài chính của Quỹ ;

5. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm quản lý các hoạt động của Quỹ, chuẩn uy các kế hoạch tài chính và thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán của Quỹ ;

6. Thường trực Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công bố công khai các nội dung :

- Danh sách và mức đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân đã đóng góp, tài trợ cho Quỹ.

- Báo cáo tài chính hàng quý và Quyết toán năm của Quỹ theo từng nội dung thu-chi.

7. Hàng năm, Quỹ thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán tình hình thu – chi tài chính của Quỹ (nếu cần).

Điều 14. Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động tài trợ

1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ ở nước ngoài,  trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có đề án và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ đồng ý bằng văn bản.

3. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ giải quyết hậu quả thiên tai, bão lụt, cứu trợ khẩn cấp do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định và phải báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

CHƯƠNG V

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 15. Sáp nhập, Hợp nhất, chia, tách, giải thể, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, xử lý tài sản khi giải thể của Quỹ đổi tên quỹ

Việc Sáp nhập, Hợp nhất, chia, tách, giải thể, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, xử lý tài sản khi giải thể của Quỹ đổi tên quỹ tuân theo Nghị định 148/NĐ – CP và các quy định của pháp luật khác liên quan.

 Điều 16. Bổ sung, sửa đổi Điều lệ quỹ

Trong quá trình hoạt động Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm theo dõi và đề xuất Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp tình hình hoạt động của Quỹ nhưng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Quản lý quỹ tán thành trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, Quyết định mới có giá trị thi hành./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ                                        



QUỸ DOANH NHÂN VÌ CỘNG ĐỒNG

Lầu 5, 22 Võ Văn Kiệt, P. Nguyễn Thái Bình, Q. 1 - ĐT: (028) 3915 2475

E-mail: quydoanhnhanvicongdong2010@gmail.com

Trang chủ || Những tấm lòng cao cả || Video || Thư viện ảnh || Sơ đồ website || Liên hệ